Chuyển đến nội dung chính

MỨC PHẠT KHÔNG LẬP HÓA ĐƠN GTGT KHI BÁN HÀNG, DỊCH VỤ

Chậm xuất hóa đơn GTGT (Lập hóa đơn không đúng thời điểm), không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ…phạt bao nhiêu? Dịch vụ kế toán vip xin chia sẻ quy định về mức phạt lập hóa đơn không đúng thời điểm.


I. Mức phạt chậm xuất hóa đơn (Lập hóa đơn không đúng thời điểm):

Theo điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 quy định:

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm.
a.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn không đúng thời điểm không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt.
Ví dụ: Công ty A giao hàng cho khách hàng vào ngày 01/8/2015 (căn cứ vào phiếu xuất kho của Công ty), nhưng đến ngày 03/8/2015 Công ty mới lập hóa đơn để giao cho khách hàng. Việc lập hóa đơn như trên là không đúng thời điểm nhưng Công ty đã kê khai, nộp thuế trong kỳ tính thuế của tháng 8/2015 nên Công ty bị xử phạt ở mức 4.000.000 đồng (do không có tình tiết giảm nhẹ).

a.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.

b) Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế:
b.1) Phạt cảnh cáo nếu ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế nhưng tổ chức, cá nhân đã kê khai, nộp thuế vào kỳ khai thuế đúng với ngày ghi trên hóa đơn.
Ví dụ: Công ty B mua hóa đơn do Cục thuế B đặt in vào ngày 05/07/2015 nhưng khi lập hóa đơn để giao cho khách hàng Công ty B lại ghi ngày trên hóa đơn là ngày 21/7/2015. Công ty B đã kê khai, nộp thuế đối với hóa đơn đã lập nêu trên vào kỳ khai thuế tháng 7/2015 thì Công ty B bị xử phạt cảnh cáo.

b.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác ghi ngày trên hóa đơn đã lập trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế.

c) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê;

II. Mức phạt không lập hóa đơn khi bán hàng:

Theo điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 quy định:

4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.

Ngoài ra nếu cơ quan thuế có quyết định là DN bạn trốn thuế thì sẽ bị sử phạt như sau:
Theo điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 quy định:
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
e) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.

2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
  * TƯ VẤN VÀ LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN (TPHCM):
- Báo cáo thuế
- Hoàn thiện sổ sách kế toán
- Lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế
- Tư vấn và thiết lập hệ thống sổ sách kế toán theo quy định
* BHXH: Báo tăng, giảm lao động, thai sản....
* CHỮ KÝ SỐ
- Đăng ký thiết bị chữ ký số khai báo thuế qua mạng
* THÀNH LẬP CÔNG TY, CÁC VẤN ĐỀ VỀ GIẤY PHÉP KINH DOANH
- Thành lập Công ty TNHH 1 thành viên
- Thành lập Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Thành lập Công ty Cổ Phần
- Thành lập Doanh nghiệp tư nhân
LIÊN HỆ: 0909 854 850() 
Email: contact.dhtax@gmail.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

QUY ĐỊNH VỀ TỶ LỆ ĐÓNG BHXH - BHYT - BHTN NĂM 2015

Quy định về tỷ lệ đóng BHXH – BHYT – BHTN năm 2015   Quy định mới nhất về BHXH, BHYT, BHTN năm 2015 như: Tỷ lệ đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đối tượng bắt buộc phải tham gia, mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN… theo Luật làm việc 38/2013/QH13 và Công văn 4064/BHXH-THU. Kể từ ngày 1/1/2015 theo Luật làm việc số 38/2013/QH13 và Công văn số 4064/BHXH-THU quy định: 1. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN: Các khoản trích theo lương Doanh nghiệp đóng Người lao động đóng Cộng (%) 1. BHXH 18 8 26 2. BHYT 3 1,5 4,5 3. BHTN 1 1 2 Cộng (%) 22 10,5 32,5 4. KPCĐ 2 % - Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ BHXH, BHYT, BHTN với tỷ lệ đóng là  32,5 %. 2. Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN: a. Nếu là lao động làm việc tại các doanh nghiệp: - Căn cứ để đóng BHXH, BHYT, BHTN là tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động. - Mức tiền lương

THÔNG TƯ 96/2015/TT-BTC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ TNDN

Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính: Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC. BỘ TÀI CHÍNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 96/2015/TT-BTC TPHCM, ngày 22 tháng 06 năm 2015 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/2/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 78/2014/TT-BTC NGÀY 18/6/2014, THÔNG TƯ SỐ 119/2014/TT-BTC NGÀY 25/8/2014, THÔNG TƯ SỐ 151/2014/TT-BTC NGÀY 10/10/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa

CÁCH TÍNH THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG THỜI VỤ, THỬ VIỆC

Dịch vụ kế toán vip hướng dẫn cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc, lao động thử việc hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Theo khoản i điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính: - Các DN trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi phí khác cho lao động thời vụ, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, lao động thử việc mà có tổng mức thu nhập  > 2.000.000/lần t hì phải  khấu trừ thuế 10% t rên thu nhập  trước khi trả  cho cá nhân. - Những cá nhân trên mà chỉ có duy nhất thu nhập 1 nơi, nhưng sau khi giảm trừ gia cảnh mà có thu nhập chịu thuế < 9tr/tháng thì có thể làm  bản cam kết mẫu số 23/BCK-TNCN  ( ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ) gửi DN để DN làm căn cứ tạm thời  chưa khấu trừ thuế TNCN. - Căn cứ vào bản cam kết đó, DN không khấu trừ thuế, kết thúc năm tính thuế DN phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân đó. Chú ý:   Từ ngày 30/7/2